Amitabha Roue du Dharma Amitabha Terre Pure


Kinh A – DI – ĐÁ

-  Sūtra Court Amitabha en vietnamien -


Nam – mô Liên trì Hái hội Phật Bồ-tát   (3 lần)  

PHẬT THUYẾT A – DI – ĐÀ KINH


Như thị ngã văn  Nhãt thò́ Phật tại Xá – vệ quõc, kỳ thọ Cãp-cô-độc viên, dữ đại tì-kheo tăng, thiên nhị bách ngũ thập nhón cu giai thị đại A – la – hán, chúng sở tri thức ; Trưởng – lã  X á-lọi – Phãt, Ma – ha Mục – kiẽn – Liên, Ma – ha Ca – chiên – diên, Ma-ha Câu – hy – lam Ly – bà đa,Châu – lợi bàn – đà –dà, Nan – đà, A – nan – đa, La – hãu – la, Kiẽu – phạm ba – đẽ, Tân – dãu lô Phá – la –đọa, Ca – Lưu – đà – di, Ma ha Kiẽp – tân – na, Bạc câu-la, A – nậu – lâu – đà, nhú thị đắng chú đại đệ tu. Tinh chư Bõ – t́at Ma – ha – tát : Văn – thù – sư – lợi Pháp – vương – tứ, A – dật đa Bõ – tát, Thường tinh – tãn Bõ – tát, dứ như thị đẳng chú đại ̣ Bõ – tát, cập Thích – đẽ – hoàn nhơn đẳng, vô lượng chư thiên đại chúng cu. Nhĩ thời Phật cáo Trưởng lão Xá – lợi – Phãt ; Tùng thị Tây phương quá thập vạn ức Phật – độ, hữu thẽ – giới danh viẽt Cực – lạc, kỳ độ hũu Phật hiệu A – Di – Đà, kim hiện tại thuyẽt Pháp.

Xá – lợi – Phãt : Bỉ độ hà cõ danh vi Cực – lạc ? Kỳ quõc chúng – sinh vô hũu chúng khổ, đán thọ chư lạc, cõ danh Cực – lạc ?

Hũu Xá – lợi – Phãt, Cực – lạc quõc độ, thãt trùng lan thuẫn, thãt trùng hàng thọ, giai thị tứ báo, châu tráp nhiểu, thị cõ bỉ quõc, danh vi Cực – lạc.

Hựu Xá – lợi – Phãt, Cưc lạc quõc độ, hữu thãt bảo trì, bát công – đức thúy, sung mãn ký trung. Trí để thuãn dĩ kim sa bõ địa, tứ biên giai đạo, kim – ngân, lưu – ly, pha – lê hiệp thành, thúợng hũu lâu các, diệc dĩ kim ngân, lưu – ly, pha – lê, xa – cừ, xích – châu, mã – não, nhi nghiêm sức chi ; trí trung liên hoa, đại như xa luân, thanh sắc thanh quang, huỳnh sắc huỳnh quang, xích sắc xích quang, bạch sắc, bạch quang, i dị hương khiẽt. Xá – lợi – Phãt, Cực – lạc quõc độ, thành tựu như thị công - đức trang nghiêm.

Hũu Xá – lợi – Phãt, bí Phật quõc độ, thường tác thiên nhạc, huỳnh kim vi địa, trú dạ luc thời, vũ thiên mạn – đà – la hoa, kỳ độ chúng – sinh, thường dí thanh đàn, các dĩ y kích, thịnh chúng diệu hoa, cúng dương tha phương, thập vạn ức Phật. Tức dĩ thực thời, hoàn đáo bổn quõc, phạn thực kinh hành. Xá – lợi – Phãt, Cực – lạc quõc độ thành tựu như thị công đức trang nghiêm.

Phục thứ, Xá – lợi – Phãt, bỉ quõc thường hữu chưởng chưởng kỳ diệu tạp sắc chi điều : bạch – hạc, khổng – tước, anh – võ, xá – lợi, ca – lăng – tãn – già, cọng mạng chi điểu. Thị chú chưng điều, trú dạ lục thời, xuãt hòa nhã âm, kỳ âm diển sướng, ngũ căn, ngũ lực, thãt bồ – đề phần, bát thánh đạo phần, như thị đẳng pháp. Kỳ độ chúng sinh, văn thị âm dĩ, giai, tãt niệm Phật, niệm Pháp, niệm Tăng. Xá – lợi – Phãt, nhữ vật vị thứ điều, thiệt thị tội bào sớ sinh. Sớ dĩ giá hà? Bí Phật quõc độ, vô tam ác đạo, Xá – lợi – Phãt, kỳ Phật quõc dộ, thương vô ác đạo chi danh, hà huõng hữu thiệt. Thị chư chúng điều giai thị A – Di – Đà Phật, dục linh pháp âm tuyên lưu, biẽn hòa sở tác.

Xá – lợi – Phãt, bí Phật quõc độ, vi phong xuy đông, chư bảo hàng thọ, cập báo la võng, xuãt vi diệu âm, thí như bách thiên chướng nhạc, đồng thời cu tác.Văn thị âm giá, tự nhiên giai sinh niệm Phật, niệm Pháp, niệm Tăng Chi tâm. Xá – lợi – Phãt, kỳ Phật quõc độ, thành tựu như thị công – đừc trang nghiêm.

Xá – lợi – Phãt, ư nhữ ỳ vân hà ? Bí Phật hà cõ hiệu A – Di – Đa ?

Xá – lợi – Phãt, bí Phật quang minh vô lượng, chiẽu thập phương quõc, vô sớ chướng ngại, thị cõ hiệu vi A – Di – Đà.

Hựu Xá – lợi – Phãt, bí Phật thọ mạng, cập kỳ nhơn dân, vô lượng, vô biên a – tăng – kỳ kiẽp, cõ danh A – Di – Đà.

Xá – lợi – Phãt, A – Di – Đà Phật thành Phật dĩ lai, ư kim thập kiẽp.Hựu Xá – lợi – Phãt, bí Phật hữu vô lương vô biên Thanh – văn đệ – tứ, giai A – la – hán, phi thị toán sõ chi sớ năng tri. Chư Bõ – tát chúng, diệc phục như thị. Xá – lợi – Phãt, bí Phật quõc độ, thành tựu như thị công – đức trang nghiêm.

Hựu Xá – lợi – Phãt, Cực lạc quõc độ, chúng –sinh sinh giá thị A – bệ – bạt – trí, kỳ trung đa hữu nhãt sinh bồ xứ. Kỳ sõ thậm đa, phi thị toán sõ, sở năng tri chi, đán khá dĩ vô lượng vô biên a – tăng – kỳ – thuyẽt.

Xá – lợi – Phãt, chúng sinh văn giám ưng đương phát nguyện, nguyện sinh bí quõc. Sớ dí già hà ? Đằc dữ như thị chư thượng thiện nhơn, cu hội nhứt xứ.

Xá – lợi – Phãt, bãt khá dĩ thiểu thiện căn phươc đưc nhơn  duyên đắc sinh bí quõc.

Xá – lợi – Phãt, nhược hữu thiện nam – tứ, thiện nữ nhơn, văn thuyẽt A – Di – Đà Phật, chãp trí danh hiệu, nhươc nhãt nhật, nhươc nị nhật, nhươc tam nhật, nhươc tứ nhật, nhươc ngũ nhật, nhươc lục nhật, nhươc thãt nhật, nhãt tâm bãt loạn, kỳ nhơn lâm mạng chung thời,  A – Di – Đà Phật dữ chư Thánh – chúng, hiện tại kỳ tiẽn. Thị nhơn chung thời, tâm bãt điên đáo tưc đắc vãng sinh  A – Di – Đà Phật Cực lạc quõc độ.

Xá – lợi – Phãt, ngã kiẽn thị lợi, cõ thuyẽt th́ ngôn. Nhược hữu chúng sinh văn thị thuyẽt giá, ưng đưng phát nguyện, sinh bí quõc độ.

Xá – lợi – Phãt, như ngã kim giá, tán thán A – Di – Đà Phật, bãt khá tư nghì công đức chi lợi.

Đông phương diệc hứu A – sưc – bệ Phật, Tu – di – tương Phật, Đại – tu – di Phật, Tu – di – quang Phật, Diệu  -âm Phật, như thị đẳng hẳng hà sa sõ chư Phật, các ư kỳ quõc, xuãt quáng trường thiệt tướng, biẽn phú tam thiên đại thiên thẽ – giới, thuyẽt thảnh thiệt ngôn : nhữ đẳng chúng sinh đương tín thì << xưng tán bãt khá tư nghì công – đức, nhãt thẽ chư Phật, sớ hộ niệm kinh >>.    

 

 

Xá – lợi – Phãt, Nam phương thẽ giới hữu Nhật – nguyệt – đăng Phật, Danh – văn – quang Phât, Tu – di – đăng Phật, Vô – lúợng tinh – tãn Phật, như thị đẳng hẳng hà sa sõ chư Phật, các ư kỳ quõc, xuãt quáng trường thiệt tướng, biẽn phú tam thiên đại thiên thẽ – giới, thuyẽt thảnh thiệt ngôn : nhữ đẳng chúng sinh đương tín thì << xưng tán bãt khá tư nghì công – đức, nhãt thẽ chư Phật, sớ hộ niệm kinh >>.

Xá – lợi – Phãt, Tây – phương thẽ – giới hữu Vô – lượng – thọ Phật, Vô – lượng – thướng Phật, Vô – lượng –tràng Phật, ạ qng Phật, Đại minh Phật, Báo tương Phật, Tịnh quang Phật, như thị đẳng hẳng hà sa sõ chư Phật, các ư kỳ quõc, xuãt quáng trường thiệt tướng, biẽn phú tam thiên đại thiên thẽ – giới, thuyẽt thảnh thiệt ngôn : nhữ đẳng chúng sinh đương tín thì << xưng tán bãt khá tư nghì công – đức, nhãt thẽ chư Phật, sớ hộ niệm kinh .>>

Xá – lợi – Phãt, Bắc phương thẽ – giới hữu Diệm – kiên Phật, Tõi – thắng – âm Phật, Nan – trớ  Phật, Nựt – sinh Phật, Vóng minh Phật, như thị đẳng hẳng hà sa sõ chư Phật, các ư kỳ quõc, xuãt quáng trường thiệt tướng, biẽn phú tam thiên đại thiên thẽ – giới, thuyẽt thảnh thiệt ngôn : nhữ đẳng chúng sinh đương tín thì << xưng tán bãt khá tư nghì công – đức, nhãt thẽ chư Phật, sớ hộ niệm kinh .>>    

Xá – lợi – Phãt, Hạ phương thẽ – iới, hữu Sư – tứ Phật, Danh – vănh Phật, Đạt – ma Phật, Ph́p tràng Phật, Trì Pháp Phật, như thị đẳng hẳng hà sa sõ chư Phật, các ư kỳ quõc, xuãt quáng trường thiệt tướng, biẽn phú tam thiên đại thiên thẽ – giới, thuyẽt thảnh thiệt ngôn : nhữ đẳng chúng sinh đương tín thì << xưng tán bãt khá tư nghì công – đức, nhãt thẽ chư Phật, sớ hộ niệm kinh >>.

Xá – lợi – Phãt, Thương phương thẽ – giới hữu Phạm – âm Phật, Túc vương Phật, Hương – thương Phật, Hương – quang Phật, Đại – diệm – kiên Phật, Tạp – sắc Báo hoa Nghiêm – thân Phật, Ta – la Thọ – vương Phật, Kiẽn - nhưt – thẽ nghĩa Phật, Như Tu – Di – Sơn Phật, như thị đẳng hẳng hà sa sõ chư Phật, các ư kỳ quõc, xuãt quáng trường thiệt tướng, biẽn phú tam thiên đại thiên thẽ – giới, thuyẽt thảnh thiệt ngôn : nhữ đẳng chúng sinh đương tín thì << xưng tán bãt khá tư nghì công – đức, nhãt thẽ chư Phật, sớ hộ niệm kinh >>.

Xá – lợi – Phãt, ư nhữ ỳ vân hà ? Hà cõ danh vi  << nhãt thẽ chư Phật, sở hộ niệm kinh >> ? Xá – lợi – Phãt, nhược hữu thiện – nam tứ thiện – nữ nhơn, văn thị kinh, thọ trì giá, cập văn chư Phật danh giá, thị chư thiện – nam tứ, thiện – nữ nhơn giai vi nhãt thẽ chú Phật chi sớ hộ niệm, giai đắc bãt thõi chuyền ư A – nậu – đa – la Tam miệu Tam Bồ – đề. Thị cõ Xá – lợi – Phãt, như đắng giai đương tín thọ ngã ngữ, cập chư Phật sớ thuyẽt.

Xá – lợi – Phãt, nhược hữu nhơn dí phãt nguyện, kim phát nguyện, đương phát nguyện dục sinh A – Di – Đà Phật quõc giá thị chư nhơn đắng giai đắc bãt thõi chuyển ú A – nậu – đa – la Tam miệu Tam Bồ – đề, ư bi quõc độ, nhươc dĩ sinh, nhươc kim sinh, nhươc đương sinh. Thị cõ Xá – lợi- Phãt, chư thiện  nam tứ, thiện – nữ nhơn, nhươc hữu tín giả ưng đương phát nguyện, sinh bí quõc độ.

Xá – lợi – Phãt, như ngã kim giả, xưng tán chư Phật, bãt khả tư nghì công đức ; bí chư Phật đẳng diệc xung tán ngã bãt khả tư nghi công đức, nhi tác thị ngôn : Thích – ca Mâu – ni Phật, năng vi thậm nan hy hữu chi sự : năng ư Ta – bà quõc – độ ngư trược ác thẽ : kiẽp trươc, kiẽn trược, phiẽn não trươc, chưng sinh trược, mạng trược trung, đắc A – nãu – đa – la Tam – miệu Tam Bõ – đ ẽ, vị chư chúng sinh, thuyẽt thị nhứt thẽ thẽ gian nan tín chi pháp.

Xá – lợi – Phãt, đương tri ngã ư ngũ trược ác thẽ, hành thứ nan sự, đắc A – nãu – đa – la Tam – miệu Tam Bõ – đ ẽ, vị nhứt thẽ thẽ gian, thuyẽt thư nan tín chi pháp, thị vi thậ; nan.

Phật thuyẽt thứ kinh dĩ, Xá – lợi – Phãt, cập chư Tỳ – Kheo, nhơn, A – tu – la đắng, văn Phật sở thuyẽt, hoan – hỷ tín thọ, tác lế nhi khừ.  


▬▬▬▬▬▬▬


MA - HA BÁT - NHÃ BA LA MẬT-ĐA TÂM - KINH

Sūtra de la Connaissance Transcendante



Quán - tự - tại Bồ - tát hành thâm Bát - nhã Ba - la - mật đa thời, chiẽu kiẽn ngũ - uần giai không, độ nhãt thẽ khồ ách.

<< Xá - lợi - tử, Sắc bãt dị Không, Không bất dị Sắc, Sắc tức thị Không, Không tức thị Sắc. Thọ, Tưởng, Hành, Thức diệc phục như thị >>.

Xá - lợi - tử | thị chư pháp không tướng, bat̃ sanh, bãt diệt,  bãt cãu, bãt tịnh, bãt tăng, bãt giám. Thị cõ không trung vô sắc, vô thọ, tương, hành, thức ; vô nhãn, nhĩ, tí, thiệt, thân, ý ; vô sắc, thanh hương, vị, xúc, pháp; vô nhãn giới, nãi chí vô ý thức giới, vô  Vô - minh diệc vô Vô-minh tận; nãi chí vô lão tứ tận ; vô Khô, Tập, Diệt, Đạo, vô Trí diệc vô Đằc, dĩ vô sở đắc cõ, Bồ  -đề - tàt  -đóa y Bát - nhã  - Ba - la - mật - đa cõ, tâm vô quái ngại, tâm vô quái ngại cõ vô hữu khúng - bố, viến ly điên đáo mộng - tướng, cứu cánh Niẽt - bán. Tam thẽ chư Phật, y Bát - nhã  - Ba - la - mật - đa cõ, đắc A - nậu - đa - la tam - miệu tam - bõ - đề. Cõ tri Bát - nhã  - Ba - la - mật - đa, thị đại thần chú, thị đại minh chư, thí vô - đắng đắng chú, năng trừ nhãt thẽ khồ, chơn thiệt bãt hư, cõ thuyẽt Bát - nhã  - Ba - la - mật - đa chú. Tức thuyẽt chú viẽt :


<< Yết - đế yế - đế, Ba - la yế - đế. Ba - la - tăng  yế - đế Bồ - đề tát - bà - ha >>. 3 lần


\ Gaté gaté para gaté para samgaté bhodayé soha \


▬▬▬▬▬▬▬


Chú Tinh Do 3 lần ( 3 fois)

- Mantra - Dhāraṇī pour Renaître en la Terre Pure



Nam- mo A-di-đà bà da ̣, đá tha da đa giạ , đá địa giạ tha , a di rị đô bà tỳ , a di rị  đá , tất đam bà tỳ , a di rị  đa tỳ ca lan đế , a di rị đa tỳ ca lan đa , già di nị , già già na , chí đa ca lệ , ta bà ha.

▬▬▬▬▬▬▬


48 Ðại Nguyện của Ðức A Di Ðà Phật

( 48 voeux du Bouddha Amitabha )



1. Lúc tôi thành Phật, nýớc tôi còn có ðịa ngục, ngạ quỷ, súc sanh thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.


2. Lúc tôi thành Phật, hàng thiên nhõn nýớc tôi sau khi mạng chung còn trở lại ba ác ðạo thì tôi chẳng lấy ngôi chán giác.


3. Lúc tôi thành Phật, hàng thiên nhõn nýớc tôi chẳng ðều thân màu vàng ròng thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.


4. Lúc tôi thành Phật, hàng thiên nhõn nýớc tôi sắc thân chẳng ðồng có kẻ xấu ngýời ðẹp thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.


5. Lúc tôi thành Phật, hàng thiên nhõn nýớc tôi chẳng biết túc mạng, tối thiểu là biết sự việc trong trãm ngàn ức na do tha kiếp thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.


6. Lúc tôi thành Phật, hàng thiên nhõn nýớc tôi chẳng ðýợc thiên nhãn, tối thiểu là thấy trãm ngàn ức na do tha cõi nýớc chý Phật thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.


7. Lúc tôi thành Phật, hàng thiên nhõn nýớc tôi chẳng ðýợc thiên nhĩ, tối thiểu là nghe lời thuyết pháp của trãm ngàn ức na do tha chý Phật và chẳng thọ trì hết, thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.


8. Giả sý khi tôi thành Phật, hàng thiên nhõn nýớc tôi chẳng ðýợc tha tâm trí, tối thiểu là biết tâm niệm của chúng sanh trong trãm ngàn ức na do tha cõi nýớc, thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.


9. Lúc tôi thành Phật, hàng thiên nhõn nýớc tôi chẳng ðýợc thần túc, tối thiểu là khoảng một niệm qua ðến trãm ngàn ức na do tha nýớc Phật thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.


10. Lúc tôi thành Phật, hàng thiên nhõn nýớc tôi nếu sanh lòng týởng nghĩ tham chấp thân thể thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.


11. Lúc tôi thành Phật, hàng thiên nhõn ở nýớc tôi, chẳng an trụ ðịnh tụ quyết ðến diệt ðộ thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.


12. Lúc tôi thành Phật, quang minh có hạn lýợng, tối thiểu chẳng chiếu ðến trãm ngàn ức na do tha cõi nýớc chý Phật thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.


13. Lúc tôi thành Phật, thọ mạng có hạn lýợng, tối thiểu là trãm ngàn ức na do tha kiếp thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.


14. Lúc tôi thành Phật, hàng Thanh Vãn trong nýớc tôi mà có ngýời tính ðếm ðýợc, nhẫn ðến chúng sanh trong cõi Ðại Thiên ðều thành bực Duyên Giác cùng nhau chung tính ðếm suốt trãm nghìn kiếp mà biết ðýợc số lýợng ấy thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.


15. Lúc tôi thành Phật, hàng thiên nhõn nýớc tôi thọ mạng không ai hạn lýợng ðýợc, trừ họ có bổn nguyện dài ngắn tự tại. Nếu chẳng nhý vậy thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.


16. Lúc tôi thành Phật, hàng thiên nhõn nýớc tôi mà cón nghe danh từ bất thiện thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.


17. Lúc tôi thành Phật, mýời phýõng vô lýợng chý Phật chẳng ðều ngợi khen xýng tụng danh hiệu của tôi thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.


18. Lúc tôi thành Phật, chúng sanh ở mýời phýõng chí tâm tin ýa muốn sanh về nýớc tôi nhẫn ðến mýời niệm, nếu không ðýợc sanh thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.


19. Lúc tôi thành Phật, chúng sanh ở mýời phýõng phát tâm Bồ ðề tâm, tu các công ðức chí tâm phát nguyện muốn sanh về nýớc tôi. Lúc họ mạng chung, tôi và ðại chúng vây quanh hiện ra trýớc mặt họ. Nếu không nhý vậy thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.


20. Lúc tôi thành Phật, chúng sanh ở mýời phýõng nghe danh hiệu của tôi, chuyên nhớ nýớc tôi, trồng những cội công ðức, chí tâm hồi hýớng muốn sanh về nýớc tôi mà chẳng ðýợc toại nguyện thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.


21. Lúc tôi thành Phật, hàng thiên nhõn nýớc tôi chẳng ðều ðầy ðủ ba mýõi hai týớng ðại nhõn thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.


22. Lúc tôi thành Phật, chúng Bồ Tát ở cõi nýớc khác sanh về nýớc tôi rốt ráo tất cả ðến bực nhứt sanh bổ xứ. Trừ ngýời có bổn nguyện tự tại hóa ðộ, vì chúng sanh mà mặc giáp hoằng thệ chứa công ðức ðộ tất cả, ði qua các nýớc Phật tu hạnh Bồ Tát, cúng dýờng chý Phật mýời phýõng, khai hóa hằng sa vô lýợng chúng sanh khiến họ ðứng nõi ðạo chánh chõn vô thýợng, výợt hõn công hạnh của hạng tầm thýờng, hiện tiền tu công ðức Phổ Hiền. Nếu không nhý vậy thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.


23. Lúc tôi thành Phật, Bồ Tát trong nýớc tôi thừa thần lực Phật ði cúng dýờng chý Phật, khoảng bữa ãn nếu không ðến khắp vô số vô lýợng ức na do tha cõi nýớc thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.


24. Lúc tôi thành Phật, Bồ Tát trong nýớc tôi ở trýớc chý Phật hiện công ðức mình, nếu những thứ dùng ðể cúng dýờng không có ðủ theo ý muốn thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.


25. Lúc tôi thành Phật, Bồ Tát trong nýớc tôi chẳng thể diễn nói nhứt thiết trí thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.


26. Lúc tôi thành Phật, Bồ Tát trong nýớc tôi chẳng ðýợc thân Kim Cýõng Na la diên thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.


27. Lúc tôi thành Phật, hàng thiên nhõn và tất cả vạn vật trong nýớc tôi trang nghiêm thanh tịnh sáng rỡ hình sắc ðặc biệt lạ lùng vi tột diệu không ai lýờng biết ðýợc, dầu là có thiên nhãn mà biện biệt ðýợc danh số ấy thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.


28. Lúc tôi thành Phật, Bồ Tát trong nýớc tôi, nhẫn ðến ngýời công ðức ít nhứt mà chẳng thấy biết ðạo tràng thọ màu sáng vô lýợng cao bốn trãm muôn dặm thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.


29. Lúc tôi thành Phật, Bồ Tát trong nýớc tôi nếu ðọc tụng thọ trì diễn thuyết kinh pháp mà chẳng ðýợc trí huệ biện tài thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.


30. Lúc tôi thành Phật, trí huệ biện tài của Bồ tát trong nýớc tôi mà có hạn lýợng thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.


31. Lúc tôi thành Phật, nýớc tôi thanh tịnh soi thấy tất cả vô lýợng vô số bất khả tý nghị thế giới chý Phật mýời phýõng, nhý gýõng sáng soi hiện hình gýõng mặt, nếu không nhý vậy thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.


32. Lúc tôi thành Phật, từ mặt ðất lên ðến hý không, những cung ðiện, lâu ðài, ao nýớc, cây hoa, tất cả vạn vật trong nýớc tôi ðều dùng vô lýợng châu báu, trãm ngàn thứ hýõng hiệp lại làm thành xinh ðẹp kỳ lạ hõn hàng thiên nhõn. Hýõng ấy xông khắp vô lýợng thế giới mýời phýõng. Bồ Tát nghe mùi hýõng ấy ðều tu hạnh Phật. Nếu không nhý vậy thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.


33. Lúc tôi thành Phật, những loài chúng sanh của vô lýợng bất tý nghị thế giới mýời phýõng, ðýợc quang minh tôi chiếu ðến thân, thân họ nhu nhuyến hõn hẳn hàng thiên nhõn. Nếu không nhý vậy thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.


34. Lúc tôi thành Phật, những loài chúng sanh của vô lýợng bất tý nghị thế giới mýời phýõng nghe danh hiệu tôi mà chẳng ðýợc Bồ Tát vô sanh pháp nhẫn các thâm tổng trì thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.


35. Lúc tôi thành Phật, hàng nữ nhõn của vô lýợng bất tý nghị thế giới mýời phýõng nghe danh hiệu tôi vui mừng tin ýa phát tâm Bồ ðề nhàm ghét thân ngýời nữ, nếu sau khi chết mà họ còn sanh thân ngýời nữ lại thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.


36. Lúc tôi thành Phật, chúng Bồ Tát trong vô lýợng bất tý nghì thế giới mýời phýõng thế giới nghe danh hiệu tôi sau khi thọ chung thýờng tu phạm hạnh ðến thành Phật ðạo. Nếu không nhý vậy thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.


37. Lúc tôi thành Phật, hàng thiên nhõn trong vô lýợng bất tý nghị thế giới mýời phýõng nghe danh hiệu tôi rồi nãm vóc gieo xuống ðất cúi ðầu vái lạy vui mừng tin ýa tu hạnh Bồ Tát thì ðýợc chý Thiên và ngýời ðời ðều kính trọng. Nếu không nhý vậy thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.


38. Lúc tôi thành Phật, hàng thiên nhõn nýớc tôi muốn ðýợc y phục liền tùy nguyện hiện ðến, y phục ðẹp ðúng pháp nhý Phật khen ngợ tự nhiên mặc trên thân. Nếu còn phải may cắt nhuộm giặt thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.


39.Lúc tôi thành Phật, hàng thiên nhõn nýớc tôi hýởng thọ khoái lạc chẳng nhý bực lậu tận Tỳ Kheo thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.


40. Lúc tôi thành Phật, Bồ Tát nýớc tôi tùy ý muốn thấy vô lýợng nýớc Phật trang nghiêm thanh tịnh mýời phýõng thì liền ðýợc toại nguyện, ðều ðýợc soi thấy ở trong những cây báu, nhý thấy mặt mình hiện rõ trong gýõng sáng. Nếu không nhý vậy thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.


41. Lúc tôi thành Phật, chúng Bồ Tát ở quốc ðộ phýõng khác nghe danh hiệu tôi, từ ðó ðến lúc thành Phật nếu các cãn thân còn thiếu xấu chẳng ðýợc ðầy ðủ thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.


42. Lúc tôi thành Phật, chúng Bồ Tát ở quốc ðộ phýõng khác nghe danh hiệu tôi thảy ðều chứng ðýợc thanh tịnh giải thoát tam muội, khoảng một lúc phát ý, cúng dýờng vô lýợng bất khả tý nghị chý Phật Thế Tôn, mà không mất tâm chánh ðịnh. Nếu không nhý vậy thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.


43. Lúc tôi thành Phật, chúng Bồ Tát ở quốc ðộ phýõng khác nghe danh hiệu tôi, sau lúc thọ chung sanh nhà tôn quý. Nếu không nhý vậy thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.


44. Lúc tôi thành Phật, chúng Bồ Tát ở quốc ðộ phýõng khác nghe danh hiệu tôi vui mừng hớn hở tu hạnh Bồ Tát ðầy ðủ cội công ðức. Nếu không nhý vậy thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.


45. Lúc tôi thành Phật, chúng Bồ Tát ở quốc ðộ phýõng khác nghe danh hiệu tôi thảy ðều chứng ðýợc phổ ðẳng tam muội, an trụ trong tam muội nầy ðến lúc thành Phật thýờng thấy vô lýợng bất khả tý nghị tất cả chý Phật. Nếu không nhý vậy thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.


46. Lúc tôi thành Phật, chúng Bồ Tát ở trong nýớc tôi tùy chí nguyện của mỗi ngýời muốn ðýợc nghe pháp liền tự nhiên ðýợc nghe. Nếu không nhý vậy thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.


47. Lúc tôi thành Phật, chúng Bồ Tát ở quốc ðộ phýõng khác nghe danh hiệu tôi mà chẳng liền ðýợc ðến bực bất thối chuyển thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.


48. Lúc tôi thành Phật, chúng Bồ Tát ở quốc ðộ phýõng khác nghe danh hiệu tôi mà chẳng liền ðýợc ðệ nhứt nhẫn, ðệ nhị nhẫn và ðệ tam pháp nhẫn, nõi các Phật pháp chẳng liền ðýợc bực bất thối chuyển thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.

 

Nam Mô Ðại Từ Ðại Bi A Di Ðà Nhý Lai



© Amitabha Terre Pure - Dharma Diffusion

Extraits des prières de cérémonie vietnamienne faites en pagode.